Paul Wight
Giao diện
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.tháng 1/2022) ( |
Big Show | |
---|---|
Big Show tại Fort Bragg | |
Tên khai sinh | Paul Donald Wight II[1] |
Sinh | 8 tháng 2, 1972 [2] Aiken, Nam Carolina, Mỹ[3] |
Nơi cư trú | Tampa, Florida, Mỹ[2] |
Vợ hoặc chồng | Melissa Piavis (cưới 1997–2002) Bess Katramados (cưới 2002) |
Con cái | 3 |
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp | |
Tên trên võ đài | Big Show[2][4] The Giant[2] "Big Nasty Bastard"[2] Paul Wight[5] |
Chiều cao quảng cáo | 2,13 m (7 ft 0 in)[6] |
Cân nặng quảng cáo | 173,7 kg (383 lb)[6] |
Quảng cáo tại | Tampa, Florida |
Huấn luyện bởi | WCW Power Plant Glenn Ruth[7] Larry Sharpe[7] |
Ra mắt lần đầu | 1995 |
Paul Donald Wight II (sinh ngày 8 tháng 2 năm 1972), được biết đến dưới tên Big Show, là cựu đô vật chuyên nghiệp người Mỹ, từng thi đấu tại WWE. Wight được nhiều người biết đến qua sự nghiệp đấu vật ở World Championship Wrestling và World Wrestling Entertainment.
Trong đấu vật
[sửa | sửa mã nguồn]- Biệt danh:
- "The Giant"
- Đòn đánh:
- Chokeslam (Đòn kết liễu)
- Cobra clutch backbreaker
- Colossal clutch
- Right-handed KO punch (Đòn kết liễu)
- Abdominal Stretch
- Bearhug
- Big boot
- Sidewalk slam
- Palm Slap
- Superkick
- Alley Oop
- Corner Splash
- Spinning Headlock Elbow Drop
- Top Rope Elbow Drop
- Spear
- Ko Punch/WMD (Đòn kết liễu)
Các chức vô địch và danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- PWI xếp hạng thứ 2 trong số những tay đẳng cấp và Vip nhất PWI Years năm 1996.
- PWI giải thưởng dành cho tân binh (1996)
- PWI giải thưởng cho tay đô vật trong năm (1996)
- WCW World Heavyweight Championship (2 lần)
- WCW World Tag Team Championship (3 lần) - với Lex Luger (1), Sting (1), và Scott Hall (1)
- World War 3(1996)
- King of Cable (1996)
- ECW World Heavyweight Championship (1 lần)
- World Heavyweight Championship (2 lần)
- WWE Intercontinental Championship (1 lần)
- WWE United States Championship (1 lần)
- WWF/E Hardcore Championship (3 lần)
- World Tag Team Championship (8 lần) – với Undertaker (2), Kane (1), Chris Jericho (1) và Miz (1)
- Andre the Giant Memorial Trophy (2015)
- WWF/E Championship (2 lần)
- WWE Tag Team Championship (3 lần) - với Chris Jericho (1), Miz (1) và Kane (1)
- Bragging Rights Trophy 2010 - như là thành viên của Đội SmackDown (với Rey Mysterio, Alberto Del Rio, Jack Swagger, Edge, Tyler Reks và Kofi Kingston)
- 24th Triple Crown Champion
- 12th Grand Slam Champion
- Slammy Awards (5 lần)
- Đồng đội của năm (2009) - với Chris Jericho
- Lung lay của năm (2011) - với Mark Henry
- Sự phản bội của năm (2012) - Hạ gục John Cena tại Over the Limit
- Khoảnh khắc của năm (2013) - Hạ gục Triple H tại Raw
- Trận đấu của năm (2014) - Đội Cena vs Nhóm Quyền lực tại Survivor Series
Những phim từng đóng
[sửa | sửa mã nguồn]- Jingle All the Way (1996) vai "Huge Santa"
- McCinsey's Island (1998) vai "Little Snow Flake"
- The Waterboy (1998) vai "Captain Insano"
- Little Hercules in 3-D (2006) vai "Marduk"
- Vendetta (2015) Vai "Victor Abbott"
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Buckler, David (ngày 15 tháng 3 năm 2012) "Big Show" Lưu trữ 2015-07-30 tại Wayback Machine. Online World of Wrestling.
- ^ a b c d e “OWOW profile”. Online World of Wrestling. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2009.
- ^ Tiểu sử của Big Show trên IMDb
- ^ Reynolds, R.D; Brexton, Blade. The Wrestlecrap Book of Lists. tr. 21.
- ^ “TV.com Profile”. TV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2011.
- ^ a b “Big Show bio”. WWE. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
- ^ a b “Brock Lesnar”. Cagematch.net. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Paul Wight. |